Cấu trúc ngữ pháp này gắn sau động từ để cầu khiến, yêu cầu ai đó làm việc gì. Nếu động từ kết thúc bằng phụ âm cuối thì dùng 으세요, và kết thúc bằng nguyên âm thì dùng 세요. Phụ âm cuối là ㄹ thì chúng ta cũng lượt bỏ và dùng 세요 nhé. Cấu trúc này thường có đi cùng các tiểu từ như 에게, 한테, 께
Ví dụ:
연기에 앉으세요
Anh hãy ngồi đây nhé
9시에 오세요
Bạn hãy đến lúc 9 giờ
밥을 만드세요
Bạn hãy nấu cơm nhé
이선생님에게 드리세요
Hãy đưa cho thầy Lee nhé
* Đặc biệt: cấu trúc 세요 có thể đặt cuối câu hỏi để dùng hỏi người đối diện
어떤 음악을 좋아하세요?
Anh thích nghe loại âm nhạc nào thế?
어느 나라 사람이세요?
Anh là người nước nào?
Lưu ý: Cấu trúc ngữ pháp này chỉ nên dùng với các đồng nghiệp ngang bậc, hoặc hơn 1 bậc nhưng vẫn thân thiết. Tuyệt đối không được dùng cho cấp cao hơn, hay với người lớn tuổi. Nếu bạn đã lỡ lời, thì hãy cố gắng dùng giọng điệu ngọt nhất có thể để tạo cảm giác gần gũi.
Khi nói với người trên cấp bậc mình, thì cấu trúc ta có thể dùng đó là (으)십시오
Ví dụ:
어서 오십시오
Mời anh vào ( khi nói với khách hàng vào cửa hàng)
사장님, 먼저 들어가십시오
Mời giám đốc vào trước ạ
Đôi khi, chúng ta không nhất thiết phải dùng dạng cầu khiến để người nghe biết được mình đang yêu cầu hay rủ rê. Các bạn có thể dùng theo cách nói thân mật giữa những người bạn
빨리 가요. 뭐 하고 있어요?
Đi nhanh thôi. Đang làm gì ở đó vậy
해봐요. 어렵지 않아요
Làm thử đi. Không khó đâu
같이 해요. 혼자 힘들잖아요
Cùng làm với mình đi, một mình khó lắm
No comments:
Post a Comment