SỚ CẤP 2: ĐỘNG TỪ/TÍNH TỪ + 아/어/여 서

Động từ/tính từ + 아/어/여 서

Là ngữ pháp chỉ nguyên nhân, lý do. Cấu trúc ngữ pháp này được sử dụng rất nhiều cho văn viết lẫn văn nói. Chú ý động từ, tính từ đặt trước không dùng thì quá khứ, nếu biểu hiện thì quá khứ thì chúng ta để vế sau là được.

Ví dụ:

     가방이 커서 좋습니다
     Túi xách này lớn nên thật tốt
     늦게 와서 죄송합니다
     Xin lỗi vì em đã đến trễ
     어려운 문법을 가르쳐주셔서 감사합니다
     Cám ơn thầy vì đã chỉ dạy em ngữ pháp khó này
     과로해서 밥을 못 먹었습니다
     Vì làm quá sức nên tôi đã không thể ăn cơm
     잘하는 학생이어서 인기가 많습니다
     Là học sinh giỏi nên tôi khá nổi tiếng
     그 여자가 예뻐서 제가 꼭 사귀겠어요
     Cô gái đó đẹp gái thật, nên tôi phải cưa cô ấy mới được
   

아어여서 còn có một cách dùng khác đó là chỉ sự tiếp nối hành động trước và hành động sau. Tức là hai hành động có sự gắn kết về trình tự

Ví dụ:

     학교에 가서 친구를 만나고 같이 공부했습니다
     Tôi đến trường rồi gặp bạn bè và cùng học bài với nhau
     김치를 사서 김치탕을 만듭니다
     Tôi mua Kim Chi rồi làm món canh Kim Chi

Khi là giới từ chỉ nguyên nhân của câu trước hoặc đoạn văn trước đó chúng ta dùng 그래서 " vì vậy"

Ví dụ:

     책이 비싸요. 그래서 오늘 못 샀습니다
     Sách đắt quá. Nên hôm nay tôi đã không mua được
     비가 와요. 그래서 축구를 오늘 못 할 것 같아요
     Mưa rồi. Vậy hôm nay chắc không chơi đá banh được rồi 
So sánh 아어여서 và 니까

- Về ý nghĩa thì khi thể hiện nguyên nhân, nguyên do thì cả hai đều có nghĩa khá giống nhau
- 니까 có thể chia từ thì quá khứ ở trước nó, còn 아어여서 thì không được
- Thường 니까 có lối nói nặng hơn về nguyên do cho việc nào đó không làm được ở vế sau. Giống như một sự đỗ lỗi tại, bởi
- 아어여서 đơn thuần nêu nguyên do và một kết quả đi theo nó.
- 아어여서 đi chung với 죄송합니다, 미안합니다, 감사합니다. 고맙습니다 còn 니까 thì không được dùng chung

- 니까 dùng thể cầu khiến, đề nghị ở về sau được, còn 아어여서 thì không. Các thể cầu khiến về sau như là 을까요?, 읍시다, 으세요...

No comments:

Post a Comment

Popular Posts