Là ngữ pháp biểu thị nội dung vế trước là nguyên do cho nội dung phía sau. Động từ, tính từ kết thúc là phụ âm thì dùng 으니까, kết thúc là nguyên âm thì dùng 니까. Ở thì quá khứ chúng ta dùng 었,았였으니까. Và khi kết thúc bằng phụ âm ㄹ thì ta lượt bỏ và dùng 니까
Ví dụ:
내일은 선약이 있으니까 남 씨 집에 못 갈 것 같습니다
Ngày mai tôi có hẹn rồi nên tôi có thể sẽ không đến nhà bạn Nam được
돈이 없으니까 내일 과일을 삽시다
Tôi không có tiền nên ngày mai hãy mua trái cây
요즘 날씨가 추우니까 두꺼운 옷을 입으십시오
Dạo gần đây trời lạnh lắm nên mọi người hãy mặc áo ấm nhé
숙제를 못 했으니까 빵점을 받았습니다
Tôi không thể làm bài tập nên đã nhận điểm 0
Khi đứng sau danh từ chúng ta có thể viết theo cách các sau
안 좋은 가방이니까.... ( thêm 이 vào sau danh từ như động từ là, dịch " Bởi vì là")
축구를 잘한 거니까 ....( Lượt bỏ khi nói để câu mềm mại hơn)
Lưu ý: Cũng như 아/어/여서 khi ngắt câu hoặc nối với đoạn văn trước chúng ta dùng 그러니까, 그랬으니까. Tuy nhiên trong văn viết hầu như chúng ta ít sử dụng cách nói này.
Ở cấp cao hơn, 니까 thể hiện khoảng thời gian, không gian xảy ra của một sự việc nào đó. Vế trước không phải là nguyên nhân nữa mà là hoàn cảnh, điều kiện cần để dẫn đến sự thật vế sau.
Ví dụ:
집에 왔으니까 아무도 없었습니다
Khi tôi về đến nhà thì không có bất kỳ ai ở nhà cả
한국어를 배우니까 생각보다 쉽지 않습니다
Khi học tiếng Hàn thì mới thất khó hơn mình nghĩ
물어보니까 사장님이 대답하지 못하셨습니다
Khi tôi hỏi thì Giám Đốc chẳng thể trả lời được
So sánh 아어여서 và 니까
- Về ý nghĩa thì khi thể hiện nguyên nhân, nguyên do thì cả hai đều có nghĩa khá giống nhau
- 니까 có thể chia từ thì quá khứ ở trước nó, còn 아어여서 thì không được
- Thường 니까 có lối nói nặng hơn về nguyên do cho việc nào đó không làm được ở vế sau. Giống như một sự đỗ lỗi tại, bởi
- 아어여서 đơn thuần nêu nguyên do và một kết quả đi theo nó.
- 아어여서 đi chung với 죄송합니다, 미안합니다, 감사합니다. 고맙습니다 còn 니까 thì không được dùng chung
- 니까 dùng thể cầu khiến, đề nghị ở về sau được, còn 아어여서 thì không. Các thể cầu khiến về sau như là 을까요?, 읍시다, 으세요...
No comments:
Post a Comment