Cũng giống tiếng Việt và tiếng Anh, câu văn trong tiếng Hàn cũng được ghép từ các thành phần cơ bản. Và không như tiếng Anh và tiếng Việt, đa số khi nói chuyện bằng tiếng Hàn chúng ta phải dùng câu có nhiều mệnh đề để diễn đạt ý được rõ ràng hơn. Ta cùng tìm hiểu một số cấu trúc sau
- Chủ ngữ + Vị ngữ
Ví dụ: 빌리 씨가 잡니다.
Billy đang ngủ
- Chủ ngữ + Tân ngữ + Vị ngữ
Ví dụ: 빌리 씨가 밥을 먹습니다
Billy ăn cơm
- Trạng ngữ + Chủ ngữ + Vị ngữ
Ví dụ: 오늘 빌리 씨가 학교에 갑니다
Hôm nay, Billy đi đến trường
- Chủ ngữ + tân ngữ ( có sỡ hữu cách) + Vị ngữ
Ví dụ: 빌리 씨가 형의 책을 빌립니다
Billy mượn quyển sách của anh trai
Trong trường hợp, chúng ta không tìm ra chủ ngữ thì chủ ngữ được xác định theo ngữ cảnh trước đó, hoặc là chủ ngữ như mọi người/ người ta/ nó...
Ví dụ 1:한글이 너무 어렵습니다.
Tiếng Hàn khó quá
그런데 재미있습니다
Nhưng nó rất thú vị ( Chủ ngữ 한글 đã bị lượt bỏ, để câu văn được ngắn gọn hơn)
Ví dụ 2: 한글이 어렵다고 합니다
Người ta nói tiếng Hàn khó
맞습니다/ 그렇습니다
Đúng vậy/ Là như vậy ( trường hợp này người nói trả lời hoặc đồng tình quan điểm nên câu thường lược bỏ phần thông tin đã nêu ở vế trước. Trong ngữ cảnh này, chủ ngữ là hành động, lời nói của người đối diện)
Ví dụ: (당신의 말씀이) 맞습니다.
(Lời của anh) Rất đúng- Trạng ngữ + chủ ngữ + đại từ + tân ngữ + động từ + đại từ quan hệ + chủ ngữ + tân ngữ
Ví dụ: 어젯 밤 9시에 형에게 선물로 책을 받았는데 너무 기뻐서 고맙다는 말을 안 하고 친한 친구의 집으로 가버렸습니다.
Tối qua lúc 9 giờ, tôi đã nhận được một món quà từ anh trai nhưng vì vui quá nên quên nói lời cảm ơn và đã đi đến nhà bạn rồi
Lưu ý: khi các bạn học càng nhiều câu cơ bản và khi đã nắm vững cấu trúc cơ bản thì việc mở rộng câu dài hơn sẽ rất dễ dàng. Đây là một đặc điểm vừa dễ cũng vừa khó trong tiếng Hàn
+ Dễ: nếu nắm kỹ cách tạo thành câu thì bạn có thể nói bất cứ câu nào bạn thích với sự sáng tạo đa dạng.
Ví dụ: 말도 안 된 예쁜 아가씨를 좋아하는 남자가 있다
Cũng có người đàn ông thích phụ nữ nói những lời khó nghe
+ Khó: đòi hỏi ngữ pháp phải chắc vì khi là một vế phụ ( bổ ngữ) cho vế chính thì phải được chia thì ( quá khứ, hiện tại, tương lai). Và khi đó, việc khó khăn khi phát âm cho ㄴ, ㄹ cho người Việt sẽ được biểu hiện. Ví dụ: 한 것 ( đã làm) và 할 것 ( sẽ làm), người Việt đọc vẫn chưa được rõ ràng nên khó xác định cho người nghe. Điều khó nữa là xác định nhanh định ngữ cho động từ, tính từ, và những từ vựng cho việc định ngữ thành cụm.
Các bạn có thể học thêm nhiều cách nói hoa mỹ hơn, sáng tạo hơn khi học nhiều từ vựng hơn. Chúc các bạn mau giỏi tiếng Hàn và theo dõi những bài viết tiếp theo nhé
Fanpage: https://www.facebook.com/tienghan2301 Email: blogtienghan@gmail.com
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
Popular Posts
-
회사 직급 (huê sa chit kưp) : Chức vụ trong công ty Vị trí, chức vụ của người Hàn Quốc rất đa dạng và thường được chia theo cấp bậc. Các...
-
ㄴ/은/는 것 Cấu trúc này để biến động từ, tính từ thành danh từ ( dùng là chủ ngữ hoặc tân ngữ) được sử dụng trong câu. Tính từ kết thúc ...
-
1. Cách nói giờ: (시간 Korean Grammar) Khi nói giờ, phút thì chúng ta theo công thức là Giờ (시) : dùng thuần Hàn (한, 두, 세, 네...) Phút ( 분)...
-
반말 Là cách nói chuyện tự nhiên thoải mái với bạn bè, người nhỏ tuổi hơn mình. Trong tiếng việc, nói trổng là khi chúng ta không có từ dạ, th...
-
Bài này mình sẽ giới thiệu đến các bạn từ vựng được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày. 1. 우리 Nghĩa là " Chúng tôi, chúng ...
-
Văn viết thường dùng nhiều các phó từ 또는, 및, 또한. 또한 thường được đặt đầu câu , còn 또는, 및 thường được đặt giữa các chủ ngữ để biểu thị nhiều ...
-
Chào các bạn. Hôm nay chúng ta hãy viết một bài văn ngắn về chủ để kế hoạch trong một tuần nhé 저는 날마다 한국어를 배웁니다 . cho nưn naL ma t...
-
ㄹ/을 거예요/ 겁니다 Ngữ pháp này biểu hiện kế hoạch, suy nghĩ của chủ thể, biểu thị thì tương lai của câu. Động từ, tính từ kết thúc bằng phụ â...
-
1. Nguyên âm: 21 Có 8 nguyên âm đơn: 아 (a), 어(eo – đọc là o/ơ), 오 (o – đọc là ô), 우 (u – đọc là u), 으(eu – đọc là ư), 이(i đọc là...
-
Danh từ + 에 대해서 Cấu trúc này dịch là "về". Chỉ sự đề cập của mệnh đề sau với mệnh đề trước, hoặc ý muốn nói về chủ đề trước.
No comments:
Post a Comment